Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030

Thứ tư - 16/06/2021 21:26
Xuất phát từ vị trí, vai trò của cán bộ, công chức, viên chức trong việc xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên, những năm qua, việc xây dựng đội ngũ viên chức đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ, được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

Theo đó, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, trong 10 năm qua (2011 - 2020) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã cụ thể hóa bằng nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể. Hằng năm, UBND tỉnh đều ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao trình độ về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của tỉnh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cụ thể là:
Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức: UBND tỉnh đã phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm cho 867 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và trực thuộc các sở, ban, ngành, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị thực hiện việc tuyển dụng, quản lý sử dụng đội ngũ viên chức theo đúng quy định.
Về công tác tuyển dụng quản lý, sử dụng viên chức:
- Việc bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý tuân thủ đúng quy trình, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của viên chức ở từng vị trí công tác theo đúng quy định.
- Việc tuyển dụng viên chức được UBND tỉnh Thái Nguyên phân cấp cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện và phân cấp cho các trường trung học phổ thông thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, các bệnh viện từ hạng II trở lên thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã chủ động trong công tác tuyển dụng, đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2015 đến nay, đã tuyển dụng được 2.017 viên chức vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị.
- Việc thi nâng ngạch: Năm 2018 và 2020 tổ chức 02 kỳ thi nâng ngạch viên chức (thi ghép với nâng ngạch công chức) cho 18 viên chức hành chính từ chuyên viên lên chuyên viên chính; thực hiện xét thăng hạng đối với 6.319 viên chức.
- Công tác đánh giá viên chức: Thực hiện nghiêm túc theo quy định, gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Qua kết quả đánh giá viên chức năm 2014 (chưa có Nghị định số 56/2015/NĐ-CP) và năm 2019 cho thấy tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2019 giảm đáng kể so với năm 2014 (Viên chức giảm từ 38,92% năm 2014 xuống 22,54% năm 2019), tỷ lệ không hoàn thành nhiệm vụ năm 2019 tăng so với năm 2014 (Viên chức tăng từ 0,13% năm 2014 lên 0,49% năm 2019). Năm 2020, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (có hiệu lực từ 20/8/2020), hiện nay chưa có báo cáo tổng hợp thống kê cụ thể. Tuy nhiên, về cơ bản có thể khẳng định việc đánh giá viên chức của tỉnh gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ, nâng cao nhận thức cho viên chức về việc tự kiểm điểm đánh giá để có biện pháp phấn đấu, rèn luyện, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đồng thời làm cơ sở sàng lọc, đưa ra khỏi hệ thống những viên chức không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, không hoàn thành nhiệm vụ.
Về nâng cao trình độ viên chức: Trong những năm qua chất lượng viên chức của tỉnh Thái Nguyên đã được nâng lên rõ rệt, cụ thể: Năm 2015, tổng số viên chức là 26.186 người, trong đó có 1.009 người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chiếm 4% trên tổng số; trình độ trung cấp có 7.281 người, chiếm 28% trên tổng số viên chức. Năm 2020, tổng số viên chức là 25.548 người, trong đó có 1.597 người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chiếm 6% trên tổng số (tăng 2% so với năm 2015); trình độ trung cấp có 3.689 người, chiếm 14% trên tổng số viên chức (giảm 14% so với năm 2015). Trình độ của viên chức được nâng lên góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị nói riêng và của tỉnh nói chung.
Về thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng: Từ năm 2015 đến hết năm 2019 đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 25.187 lượt viên chức thuộc các sở, ngành, UBND cấp huyện từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm do UBND tỉnh giao. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ các nguồn khác. Tính đến nay, tỉnh Thái Nguyên đã cử 19 công chức, viên chức đi học Thạc sĩ theo Đề án 11-ĐA/TU của Tỉnh ủy Thái Nguyên.
Về tinh giản biên chế: Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 19/6/2015 về việc thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế, đồng thời phê duyệt Đề án tinh giản biên chế đối với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Từ năm 2015 đến nay, UBND tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện cắt giảm 1.861 biên chế sự nghiệp. Bên cạnh đó, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 quy định chế độ, chính sách hỗ trợ đối với viên chức, người lao động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức toàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập đó là: Tiến độ thực hiện một số nhiệm vụ còn chậm, một số nội dung chưa đạt yêu cầu theo chương trình, kế hoạch đã đề ra như: Xây dựng đề án thí điểm thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; áp dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý viên chức. Chưa xác định được cơ cấu hạng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy mô số trường, số lớp học và số học sinh trên địa bàn tỉnh liên tục tăng, nhưng vẫn phải thực hiện việc tinh giản biên chế (cắt giảm biên chế) sự nghiệp giáo dục và đào tạo, dẫn đến tình trạng thiếu giáo viên, quá tải học sinh. Tỉnh đã ban hành cơ chế thu hút nguồn nhân lực, nhưng đến nay chưa thực hiện thu hút được nhân sự theo cơ chế đã ban hành. Tại một số kỳ tuyển dụng tỷ lệ thí sinh dự tuyển so với số chỉ tiêu tuyển dụng chưa cao. Kết quả đánh giá viên chức tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, chưa sát với thực tế mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, chưa sát với quy hoạch và theo chức danh, dẫn đến còn tình trạng sắp xếp, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu viên chức lãnh đạo, quản lý dù đúng quy trình nhưng vẫn còn tình trạng chưa đúng người, đúng việc. Còn tồn tại viên chức có năng lực yếu, không đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm nhưng chưa có đủ cơ sở để đưa họ ra khỏi hệ thống. Còn tình trạng người đứng đầu cơ quan, đơn vị sự nghiệp, địa phương chưa thật sự quyết liệt đối với việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII xác định định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030: “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước… Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ…”. Trên cơ sở thực trạng đội ngũ viên chức ở tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn 2021-2030 để nâng cao chất lượng đội ngũ này cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức.
Trong giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh cần xây dựng các chương trình, đề án cụ thể để thu hút, đào tạo mới, đồng thời giữ được nguồn viên chức hiện có nhằm tăng số lượng, chất lượng viên chức của tỉnh. Để hoàn thiện chiến lược phát triển đội ngũ viên chức giai đoạn 2021-2030 tỉnh cần xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
- Ngành chuyên môn cần ưu tiên đào tạo: các loại hình nhân lực thiếu hụt có trình độ chuyên môn cao, viên chức là các y bác sỹ, kỹ sư, giáo viên....
- Chính sách hỗ trợ đào tạo: Ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ học bổng, chi phí đào tạo có điều kiện ràng buộc chấp hành phân công công tác.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo từng lĩnh vực, chuyên môn, nghiệp vụ mà đội ngũ viên chức còn yếu kém để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Kế hoạch này phải phù hợp với tình hình chung của tỉnh, từ việc lựa chọn cử đi đào tạo cho đến phương pháp đào tạo.
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa viên chức, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số viên chức hiện có tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Hai là, hoàn thiện hệ thống các văn bản, chính sách liên quan đến viên chức.
Quán triệt và thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, về đổi mới tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Các quy định của pháp luât về quản lý viên chức phải được xem xét một cách hoàn chỉnh và các quan điểm về công tác cán bộ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
Cần đổi mới hệ thống văn bản quy phạm phát luật về chế độ chính sách đối với đội ngũ viên chức của tỉnh và nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò, trách nhiệm đặc biệt là đối với người đứng đầu trong việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030.
Ba là, đổi mới công tác tuyển dụng viên chức.
Thực hiện tuyển dụng theo quy định tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm: Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức; số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm; số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm; hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; các nội dung khác (nếu có). Điều này chỉ có thể thực hiện được khi có sự phối hợp với các cấp quản lý trong việc xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức trong các cơ quan, đơn vị. Đó chính là cơ sở để công tác tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị, địa phương đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn.
Trong thời gian tới, để có thể tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng cao thì UBND tỉnh cần có những chính sách, đãi ngộ đặc biệt, từ đó sẽ thu hút được người tài cống hiến cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các chế độ, chính sách dành cho người có tài, có đức cần mang tính dài hạn về sau chứ không mang tính cục bộ, nhất thời. Đồng thời xây dựng bộ tiêu chí xác định nhân tài để có cơ chế, chính sách phù hợp để tạo nguồn và phát triển. Phải xác định nhân tài bao gồm cả những viên chức đang hoạt động trong nền công vụ chứ không phải chỉ thu hút bên ngoài vào nền công vụ để có chính sách đãi ngộ cho hợp lý.
Bốn là, đổi mới công tác đánh giá viên chức.
Thực hiện đánh giá trên cơ sở quy định của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo nguyên tắc, các tiêu chí chung và tiêu chí cụ thể đối với viên chức ở các mức độ khác nhau (hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt và hoàn thành nhiệm vụ). Xác định rõ ràng trách nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp với kết quả đánh giá từng viên chức, tách riêng kết quả đánh giá cá nhân viên chức với kết quả thành tích của tập thể đơn vị. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong đó quan tâm đến cải cách chế độ công vụ, chú trọng việc đánh giá viên chức phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của viên chức; thẩm quyền đánh giá viên chức thuộc về trách nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức. Hoàn thiện danh mục hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu theo chuẩn chức danh nghề nghiệp, từ đó xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá của từng vị trí việc làm. Việc đánh giá viên chức cần thực hiện một cách độc lập và có đội ngũ chuyên trách riêng thực hiện công tác này để đảm bảo tính công bằng, khách quan, chuyên nghiệp.
Năm là, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
Các cơ quan, đơn vị cần xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, cử đi đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh và tình hình thực tế công việc của viên chức. Cử những viên chức có năng lực đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ để nâng cao trình độ để bổ sung đội ngũ viên chức có trình độ cao trong các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Tiếp tục mở lớp bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ viên chức; nội dung bồi dưỡng cần bám sát với công việc của viên chức đang thực hiện, hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, bồi dưỡng những viên chức có trình độ, tay nghề cao để họ tiếp thu những kinh nghiệm đào tạo của các nước tiên tiến trên thế giới vận dụng vào tình hình thực tế của đơn vị, địa phương. Chăm lo xây dựng đội ngũ viên chức, chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ viên chức, tăng cường công tác xây dựng Đảng và phát triển đảng viên.
Sáu là, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thi đua, khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích đối với viên chức.
Xây dựng các cơ chế chính sách để thu hút, thúc đẩy, động viên viên chức trong các cơ quan, đơn vị; đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ viên chức nói chung.
Đảm bảo triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị, tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính của cán bộ, công chức, viên chức, UBND tỉnh cần ban hành các chính sách ưu đãi đối với viên chức, chú trọng đến chính sách tiền lương, đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho viên chức và gia đình, để họ yên tâm công tác. Điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung các chế độ, chính sách phù hợp hơn với tình hình thực tiễn công việc, đặc thù lao động ngành, hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám” và đảm bảo viên chức yên tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Ban hành các chính sách hỗ trợ về tài chính như: Hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; hỗ trợ thu nhập tăng thêm, ưu tiên nâng lương trước thời hạn,...
Bảy là, tăng cường công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ trong việc thi hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn hóa công sở tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc; gắn kết quả thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc với công tác đánh giá chất lượng, bình xét thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị. Kịp thời phát hiện và xử lý kỷ luật nghiêm viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Kiên quyết thực hiện việc tinh giản biên chế, đưa ra khỏi bộ máy nhà nước viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tóm lại, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh Thái Nguyên, giúp việc quản lý, sử dụng viên chức đạt hiệu quả cao hơn chính là thực hiện mục tiêu cải cách hành chính, là động lực phát triển KT-XH.
ThS. Hứa Thị Minh Hồng
Khoa Nhà nước và pháp luật

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê website
  • Đang truy cập281
  • Hôm nay20,380
  • Tháng hiện tại240,870
  • Tổng lượt truy cập20,723,263
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây